hủy hợp đồng mua bán đất

Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng. Một trường hợp diễn ra khá phổ biến là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký tên, công chứng và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người bán chưa nhận đủ số tiền trong hợp đồng hay người mua cố ý không thực 2 – Luật sư tư vấn về hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng. 2.1 Một số vấn đề pháp lý liên quan. 2.1.1 Hợp đồng mua bán tài sản. 2.1.2 Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. 2.1.3 Hủy hợp đồng nhận cọc mua bán nhà đất. Chào luật sư Sao Việt, em có lập hợp đồng đặt cọc để bán nhà và đất thổ cư ngày 9/12/2019, đã nhận cọc 500 triệu trong tổng số tiền bán. Đến nay 10/01/2020 có một vấn đề phát sinh là khi em đi làm giấy tờ sang tên thì trên Đặc điểm của những kiểu dạng hợp đồng mua bán nhà đất? Để giải đáp được các vấn đề thắc mắc nêu trên, chúng ta hãy cùng bắt đầu nghiên cứu, tìm đọc ngay những nội dung cơ bản sau đây để hiểu rõ hơn về loại hợp đồng mua bán nhà đất này. Có nhiều trường hợp phải hủy hợp đồng khi giao dịch mua bán hàng hóa. Sau đây là mẫu văn bản hủy hợp đồng mua bán chuẩn mới nhất năm 2022 Luật Nhân Dân chia sẻ, mời bạn đọc tham khảo và áp dụng thực tế đối với trường hợp của mình. Nội Dung Bài Viết. Cơ sở Was Ist Der Unterschied Zwischen Bekanntschaft Und Freundschaft. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Hỏi Năm 2009, sau khi tòa án giải quyết tranh chấp, nhà tôi thắng kiện và có được một miếng đất . Tòa tuyên miếng đất chia 4 Ông Minh và ông Hiền một nửa , bố tôi và ông Cao một nửa. Do nếu chia vậy thì miếng đất mỗi người diện tích quá nhỏ, không thể sử dụng, nên tòa thống nhất ai sử dụng sẽ phải trả tiền đền bù cho người kia số tiền 188 triệu đồng, tòa án làm trung gian trong việc giao nhận tiền. Ông Minh nộp tiền cho tòa 188 triệu, ông Hiền nhận và có giấy xác nhận của tòa. Nhà tôi không có tiền nên đã vay của ông Hiền 188 triệuđó để nộp cho tòa , ông Cao nhận tiền từ tòa án và cũng có giấy xác nhận đã nhận tiền từ bố tôi . Việc tòa án lẫn việc vay tiền do mẹ tôi là phận dâu nên ko tham dự và chỉ được biết qua bố tôi kể lại nên mẹ tôi vẫn nghĩ phần đất nhà tôi là của bố tôi và ông Hiền chứ không phải bố tôi với ông Cao .Sau đó do sức khỏe kém,trước ngày bố tôi mất 1 hôm đêm hôm sau ông mất , ông muốn bán miếng đất đó đi để chia tiền cho các con nên đã thỏa thuận bán cho nhà ông Hiền là anh ruột với giá 500 triệu,lúc này ông Hiền vẫn nói với mẹ tôi là ông có quyền sử dụng một nửa miếng đất nhà tôi nên mẹ tôi cũng ký đồng ý bán với mức giá đó,nhưng nhà ông Hiền ko có tiền nên chỉ đưa 200 triệuvà muốn thay thế bằng một miếng đất khu vực giãn dân giá trị 300 triệu. Nhà tôi đồng ý cầm 200 triệuvà thống nhất khi nào có sổ đỏ miếng đất giãn dân thì nhà tôi sẽ đưa cho nhà ông Hiền sổ đỏ miếng đất nhà tôi. Nhưng tính từ 2009 đến nay đã 6 năm mặc dù nhà tôi có về giục nhiều lần mà nhà bác chưa đưa sổ đỏ cho nhà tôi với lý do khu đất giãn dân đó chưa làm được sổ. Vậy tôi có được yêu cầu tòa án hủy hợp đồng mua bán không hợp đồng viết tay không công chứng và cũng chưa làm thủ tục sang tên, việc ông Hiền nói rằng ông có quyền sử dụng nửa miếng đất nhà tôi khi làm hợp đồng để mẹ tôi ký là đúng hay sai? Và nếu hủy hợp đồng nhà tôi phải chịu trách nhiệm như thế nào? Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư! Nguyễn Yến - Nam Định. >>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài 24/7 gọi 1900 6198Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời Căn cứ vào Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005 như sau "Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình". Căn cứ Điều 134 Bộ luật Dân sự như sau "Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu". Căn cứ Điều 689 Bộ luật Dân sự như sau "Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất 1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. 3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này". Như vậy, trong trường hợp của bạn hợp đồng được xác lập giữa mẹ bạn và ông Hiền thứ nhất không đảm bảo tính trung thực khi ông Hiền có hành vi lừa dối rằng ông Hiền là đồng chủ sở hữu quyền sử dụng đất, thứ hai không tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng không được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa mẹ bạn và ông Hiền là vô hiệu. Gia đình bạn hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm gì khi yêu cầu Tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Khuyến nghị Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail [email protected]. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm. Hiện nay, nhiều trường hợp hợp đồng mua bán nhà đất không tuân thủ các yêu cầu của pháp luật dẫn đến tranh chấp. Việc hủy hợp đồng; Tòa án tuyên Vô hiệu hợp đồng diễn ra phổ biến; các bên trong quan hệ hợp đồng cần sự tư vấn của Luật sư để xử lý hậu quả pháp lý của việc hủy hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau đây Điều kiện về chủ thể thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất Chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán nhà đất bao gồm bên mua và bên bán; cả hai đều phải đảm bảo có năng lực hành vi dân sự; tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Điều kiện về nội dung, mục đích hợp đồng mua bán nhà đất Để hợp đồng mua bán nhà đất phát huy hiệu lực; các chủ thể có trong quan hệ hợp đồng mua bán phải thỏa thuận; xác lập nội dung cũng như mục đích của hợp đồng. Hợp đồng phải đảm bảo không trái đạo đức hay trái pháp luật theo điều khoản của điều 123 Bộ luật Dân sự. Điều kiện về việc tự nguyện ký kết, xác lập hợp đồng mua bán nhà đất Các bên phải thực hiện giao dịch trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Điều kiện về hình thức hợp đồng mua bán nhà đất; Hợp đồng có hiệu lực phải bằng văn bản và được công chứng chứng thực.. Các trường hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu Hợp đồng mua bán nhà đất không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bị vô hiệu; cụ thể các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu bao gồm Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Hợp đồng vô hiệu do giả tạo Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn Hợp đồng vô hiệu bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Hệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền tuyên hủy. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hệ quả của việc hủy hợp đồng là Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền; nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu; hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi; lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự; luật khác có liên quan quy định. Trên đây là một số quy định của pháp luật về Hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ LUẬT SƯ QUANG SÁNG Phone – Email Ngày nay, các giao dịch liên quan đến nhà đất diễn ra khá phổ biến. Theo quy định của pháp luật thì những giao dịch này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về hình thức và nội dung nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều trường hợp các hợp đồng mua bán nhà đất không tuân thủ các yêu cầu cơ bản dẫn đến tranh chấp về các loại hợp đồng này càng gia tăng. Vậy thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất sẽ tiến hành như thế nào, mời Quý độc giả tham khảo qua bài tư vấn sau. Chuyển nhượng nhà đất nhầm lẫn so với hợp đồng >>> Xem thêm Luật Sư Tư Vấn Về Trường Hợp Hủy Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất Mục LụcKhi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực?Các trường hợp giao dịch mua bán nhà đất vô hiệuHệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng?Thời hiệu khởi kiện tuyên hủy hợp đồng mua bán đất là bao lâu?Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết?Hồ sơ khởi kiện gồm những gì?Trình tự, thủ tục hủy hợp đồng ra sao? Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực? Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai Đất không có tranh chấp Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án Trong thời hạn sử dụng đất Lưu ý Ngoài các điều kiện trên thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013. Việc chuyển nhượng này phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và CÓ HIỆU LỰC TỪ THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÝ vào sổ địa chính. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực pháp luật khi Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch về nhà đất Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội Sau khi đáp ứng các điều kiện trên, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. >> Xem thêm Thủ Tục Khởi Kiện Hủy Hợp Đồng Thế Chấp Nhà Đất Trái Luật Các trường hợp giao dịch mua bán nhà đất vô hiệu Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo, lừa dối Giao dịch dân sự không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bị vô hiệu, cụ thể các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu bao gồm Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn Giao dịch dân sự vô hiệu bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. CSPL Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 Lưu ý Đối với các trường hợp sau đây, nếu mộtbên hoặc các bên đã thực hiện ÍT NHẤT HAI PHẦN BA NGHĨA VỤ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Bao gồm các trường hợp Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật; Trường hợp giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. Hệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng? Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền tuyên hủy. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hệ quả của việc hủy hợp đồng là Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập; Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả; Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó; Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường; Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định Thời hiệu khởi kiện tuyên hủy hợp đồng mua bán đất là bao lâu? Hết thời hạn khởi kiện hợp đồng sẽ có hiệu lực Thời hiệu là thời hạn do luật định mà khi thời hạn này kết thúc thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày , tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra. Thời hiệu để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu Lưu ý Ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Đối với những giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức hoặc giao dịch giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế. Khi hết thời hiệu trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015. Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết? Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất được các định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự nên Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết. Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo thỏa thuận của đương sự. Điều 39 BLTTDS 2015 Hồ sơ khởi kiện gồm những gì? Khi tiến hành khởi kiện cần chuẩn bị các hồ sơ sau Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; Mẫu đơn khởi kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng nhà đất; Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện Đối với các tranh chấp liên quan đến hợp đồng nhà đất, tài liệu, chứng cứ kèm theo được xác định có thể là hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ ghi nhận việc giao tiền, các loại giấy tờ khác có liên quan,… Trình tự, thủ tục hủy hợp đồng ra sao? Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện KÈM CÁC TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi theo đường dịch vụ bưu chính. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do. Sau khi được thụ lý vụ án, tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng. Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định. Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. CSPL Chương XII BLTTDS 2015 Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Nếu Quý khách còn bất cứ thắc mắc, điểm chưa rõ hoặc cần hỗ trợ trong quá trình tố tụng, hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan để được tư vấn, giúp đỡ kịp thời và hiệu quả. Trân trọng! Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Hồ sơ và thủ tục hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán đã công chứngĐiều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứngThủ tục hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứngHồ sơ cần chuẩn bịThủ tục hủy hợp đồng mua bán tại phòng công chứngLệ phí hủy bỏ hợp đồng công chứng Khi giao dịch mua bán nhà đất giữa người mua và bán đã lập hợp đồng mua bán và được công chứng. Nhưng vì một lý do nào đó 2 bên thỏa thuận hủy giao dịch này, dưới đây hướng dẫn thủ tục hành chính này theo quy định hiện hành Hiệu lực pháp lý của hợp đồng mua bán đã công chứng Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu tại tổ chức hành nghề công chứng. Hiệu lực của hợp đồng được áp dụng đối với các bên liên quan trong hợp đồng. Trường hợp phát sinh tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện ra tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị chứng cứ. Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng đã công chứng không cần chứng minh, trừ trường hợp Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng Hợp đồng công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng. Việc hủy bỏ hợp đồng công chứng phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng. Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận ban đầu. Trong trường hợp việc mua bán đất được thanh toán bằng số tiền đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc. Thủ tục hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng Hồ sơ cần chuẩn bị Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Biên bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có. Phiếu yêu cầu công chứng Mẫu số 01/PYC Thủ tục hủy hợp đồng mua bán tại phòng công chứng Người “yêu cầu hủy hợp đồng công chứng” nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ như trên đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng mua bán đất trước đó. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ. Nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng. Trường hợp nếu hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ thì có quyền từ chối công chứng. Yêu cầu các bên đọc lại hợp đồng. Các bên trong hợp đồng đã công chứng đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng thi ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu các bên trong hợp đồng xuất trình bản chính của các giấy tờ liên quan trong hồ sơ. Lệ phí hủy bỏ hợp đồng công chứng Người yêu cầu công chứng nộp tiền lệ phí công chứng theo quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí trong trường hợp công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là đồng. Công chứng hợp đồng mua bán đất là hình thức bắt buộc tuy nhiên việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật và cho phép các bên được hủy bỏ hợp đồng nhưng phải đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng cho các bên trong hợp đồng. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời? Mục lục bài viết 1 1. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng 2 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 3 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Hiện tại bố mẹ tôi có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ chúng tôi muốn hủy hợp đồng công chứng thì phải làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn công ty luật Dương Gia. Luật sư tư vấn Bạn có trình bày bố mẹ bạn có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ gia đình bạn muốn hủy hợp đồng công chứng, việc hủy hợp đồng đã công chứng được quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 như sau Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này. Về thủ tục tiến hành việc hủy hợp đồng đã công chứng như sau Gia đình bạn nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tới tổ chức công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó, hồ sơ bao gồm + Phiếu yêu cầu công chứng; + Văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho; + Hợp đồng tặng cho đất đã công chứng; + Bản sao giấy tờ tùy thân của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. Khi hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và hợp đồng trước đó sẽ không phát sinh hiệu lực. Như vậy, khi hợp đồng tặng cho đất đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng phải được công chứng trên cơ sở sự thỏa thuận hủy bỏ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho, một trong các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tóm tắt câu hỏi Kính gửi luật sư văn phòng Luật Dương Gia, tôi tên là Vũ Thị Hà, 31 tuổi trú tại Hà Nội. Hiện tại tôi đang có 1 vấn đề cần luật sư tư vấn giúp ạ. Năm 2010 tôi có mua 1 mảnh đất tại Đông Anh, Hà Nội. Khi ra công chứng lần đầu thì tranh chấp lối đi chung, vấn đề lối đi nay đã được giải quyết ổn thỏa. Lần 2 đi công chứng làm thủ tục sang tên thì cán bộ công chứng thông báo mảnh đất đó đang có hợp đồng treo trên hệ thống tức là trước đây vợ chồng chủ nhà bị hàng xóm lừa mượn sổ đỏ và làm thủ tục sang tên cho người đó, hợp đồng mua bán đó có hiệu lực; sau đó phát hiện ra bị lừa, vợ chồng chủ mảnh đất đó đã sang đòi sổ đỏ về và xé hợp đồng trước mặt nhau chứ không hủy lại cơ quan có thẩm quyền; và người trong hợp đồng mua bán đó vỡ nợ trốn ra nước ngoài nên không thể làm xác nhận cho chúng tôi được. Chính vì các nguyên nhân nêu trên nên đến nay tôi vẫn chưa sang tên mảnh đất đó được. Kính mong nhận được sự tư vấn từ quý văn phòng luật sư để có thể chia tách và sang tên sổ ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Căn cứ vào Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp này của bạn, giữa người bán đất và hàng xóm cũ đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nên để bán được đất cho bạn, người bán đất và hàng xóm của họ phải đồng ý và yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, gia đình hàng xóm đã trốn thì rất khó để có được sự đồng ý của họ trong việc huỷ công chứng hợp đồng. Trong trường hợp này người bán đất có thể đề nghị Toà án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu dựa vào quy định tại Điều 52 Luật công chứng 2014 quy định như sau Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. Tức là trong trường hợp này người chủ bán đất cho bạn cần chứng minh được rằng hợp đồng trước đây là vô hiệu do bị lừa dối theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp của bạn thì hợp đồng mua bán giữa chủ nhà và bên thứ ba hàng xóm là vô hiệu do bị lừa dối. Như vậy, chủ nhà có thể đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Sau khi Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì bạn có thể ra văn phòng công chứng để thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Hồ sơ yêu cầu công chứng được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014 1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây a Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Tôi có mua một miếng đất năm 2012, trong giấy tay anh ấy viết là cuối năm sẽ sang tên nếu bên mua không sang tên thì tự chịu trách nhiệm. Nhưng vì ở xa và bận công việc nên vừa rồi có ý định liên hệ để làm thủ tục nhưng nghe tin anh ấy đã chết. Anh ấy đã giao sổ đỏ cho tôi từ khi tôi giao đủ tiền mà sổ đỏ chỉ có mình anh ấy đứng tên. Vậy bây giờ tôi phải làm sao. Tôi xin cám ơn luật sư! Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với một người từ năm 2012, đến nay muốn làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đó đã chết. Bạn không nói rõ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn có được công chứng hay chứng thực không? Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên người bán tuy nhiên đây là tài sản riêng của người này hay là tài sản chung? Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 về chấm dứt hợp đồng như sau “Điều 422. Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây … 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; …”. Đối với trường hợp của bạn, cá nhân giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chết mà hợp đồng này phải do người này thực hiện do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt. Hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chấm dứt là hai bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận. Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau + Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. + Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Do đó, nay bạn nên chủ động liên hệ với những người thừa kế của người này, thỏa thuận cụ thể về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và những người thừa kế. Nay những người thừa kế của người này đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn thì các bên sẽ ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu những người thừa kế không đồng ý chuyển nhượng cho bạn thì bạn sẽ trả lại đất, những người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán lại tiền cho bạn.

hủy hợp đồng mua bán đất